Phân bổ hạn ngạch phát thải - Thách thức và cơ hội cho doanh nghiệp

Việt Nam đã cam kết đạt mức phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050, do đó, việc phân bổ hạn ngạch phát thải không chỉ là yêu cầu bắt buộc, mà còn là cơ hội để các doanh nghiệp thích ứng, đổi mới và phát triển bền vững.
Nghị định 06/2022 về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ozon, lộ trình phân bổ hạn ngạch phát thải trong 5 năm tới
Nghị định 06/2022 về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ozon, lộ trình phân bổ hạn ngạch phát thải trong 5 năm tới.

Theo cam kết quốc tế, Việt Nam đặt mục tiêu giảm ít nhất 30% lượng phát thải khí mê-tan vào năm 2030 so với mức năm 2020, đặc biệt trong các lĩnh vực như nông nghiệp, quản lý chất thải, khai thác dầu khí, than và tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch.

Cơ chế phân bổ hạn ngạch và hệ thống ETS

Để hiện thực hóa các mục tiêu đó, việc phân bổ hạn ngạch phát thải đang được triển khai như một công cụ chính sách quan trọng, đồng thời tạo ra nền tảng cho hệ thống giao dịch phát thải (ETS) – một cơ chế thị trường nhằm kiểm soát và giảm dần lượng phát thải khí nhà kính (KNK) theo nguyên tắc “giới hạn và giao dịch” (Cap and Trade).

Trong hệ thống ETS, Chính phủ sẽ xác định tổng lượng phát thải tối đa được phép trong một giai đoạn cụ thể, từ đó phân bổ hạn ngạch cho các cơ sở phát thải. Các doanh nghiệp chỉ được phép phát thải trong phạm vi hạn ngạch đã nhận. Nếu vượt quá, họ buộc phải mua thêm hạn ngạch từ thị trường hoặc từ các đơn vị có lượng phát thải thấp hơn hạn mức.

Doanh nghiệp thực hiện tốt kiểm kê khí nhà kính góp phần nâng cao thương hiệu, uy tín.
Doanh nghiệp thực hiện tốt kiểm kê khí nhà kính góp phần nâng cao thương hiệu, uy tín.

Hạn ngạch phát thải là lượng khí nhà kính (tính quy đổi theo CO2) được phép phát thải trong một thời gian xác định do cơ quan quản lý cấp phát.

Theo Quyết định số 13/2024/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, có 2.166 cơ sở thuộc 6 lĩnh vực phải thực hiện kiểm kê khí nhà kính từ ngày 1/10/2024, bao gồm:

Năng lượng: Sản xuất và tiêu thụ năng lượng trong công nghiệp, dịch vụ, dân dụng; khai thác than, dầu khí.

Giao thông vận tải: Sử dụng năng lượng trong vận tải.

Xây dựng: Sản xuất vật liệu xây dựng và tiêu thụ năng lượng trong xây dựng.

Quy trình công nghiệp: Sản xuất hóa chất, luyện kim, điện tử, các sản phẩm thay thế chất làm suy giảm tầng ozon...

Nông nghiệp, lâm nghiệp và sử dụng đất: Trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản và các nguồn phát thải khác.

Chất thải: Xử lý rác thải, nước thải, bao gồm chôn lấp, thiêu đốt và xử lý sinh học.

Cơ hội và thách thức cho doanh nghiệp

Theo ông Nguyễn Tiến Hải – Giám đốc Kỹ thuật – Công nghệ mới, Công ty CP Tư vấn Năng lượng và Môi trường (VNEEC), phần lớn doanh nghiệp hiện nay vẫn còn thiếu thông tin và hiểu biết về phương pháp phân bổ hạn ngạch phát thải KNK. Điều này dẫn đến những lo ngại về tác động của chính sách tới hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các chuyên gia môi trường và doanh nghiệp đang thảo luận về chiến lược giảm phát thải khí nhà kính. Việc phân bổ hạn ngạch phát thải được xem là một giải pháp then chốt trong lộ trình đạt phát thải ròng bằng 0 của Việt Nam.
Các chuyên gia môi trường và doanh nghiệp đang thảo luận về chiến lược giảm phát thải khí nhà kính. Việc phân bổ hạn ngạch phát thải được xem là một giải pháp then chốt trong lộ trình đạt phát thải ròng bằng 0 của Việt Nam.

Doanh nghiệp sẽ phải gánh chịu thêm chi phí để tuân thủ quy định, bao gồm:

Chi phí kiểm kê phát thải,

Chi phí đầu tư công nghệ giảm phát thải,

Chi phí mua bổ sung hạn ngạch hoặc tín chỉ carbon nếu vượt mức được phân bổ.

Đặc biệt, nếu không tuân thủ đúng hạn ngạch, doanh nghiệp có thể phải đối mặt với các chế tài xử phạt hoặc hạn chế hoạt động sản xuất, gây ảnh hưởng đến chiến lược phát triển dài hạn.

Ngoài ra, các doanh nghiệp trong ngành có mức phát thải cao, khi bị áp trần phát thải nghiêm ngặt, có thể buộc phải thay đổi mô hình sản xuất, điều chỉnh danh mục sản phẩm hoặc tái cấu trúc quy trình vận hành.

Dù đối mặt nhiều thách thức, chính sách phân bổ hạn ngạch phát thải cũng mở ra không ít cơ hội cho doanh nghiệp biết nắm bắt:

Tối ưu hóa chi phí: Doanh nghiệp chủ động đầu tư vào công nghệ xanh và quy trình sản xuất carbon thấp sẽ giảm được chi phí tuân thủ trong dài hạn.

Lợi thế cạnh tranh: Những doanh nghiệp kiểm soát tốt lượng phát thải có thể bán phần hạn ngạch dư thừa hoặc tín chỉ carbon cho các bên khác.

Tiếp cận thị trường mới: Việc tham gia thị trường carbon trong nước và quốc tế là cơ hội để doanh nghiệp mở rộng hoạt động và nâng cao vị thế.

Nâng cao thương hiệu: Doanh nghiệp tuân thủ và minh bạch trong kiểm kê phát thải sẽ tạo dựng hình ảnh tích cực với đối tác, người tiêu dùng và nhà đầu tư.

Phân bổ hạn ngạch phát thải vừa là áp lực, vừa là động lực cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ, cải thiện quy trình và phát triển bền vững. Khả năng thích ứng và chủ động của doanh nghiệp sẽ là yếu tố quyết định thành công trong bối cảnh Việt Nam hướng đến mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050./.

Đăng ký đặt báo