Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 168/2025/NĐ-CP quy định về đăng ký doanh nghiệp, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/7/2025.
Nghị định này quy định chi tiết về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; việc đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh; cũng như cơ chế liên thông trong quá trình xử lý thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh. Bên cạnh đó, các quy định liên quan đến đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử, cung cấp và khai thác thông tin đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh cũng được quy định rõ. Nghị định đồng thời xác định trách nhiệm của cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động đăng ký doanh nghiệp và hộ kinh doanh.
Về nguyên tắc giải quyết thủ tục, Nghị định nêu rõ: người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp phải tự kê khai thông tin trong hồ sơ đăng ký, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác, hợp pháp của toàn bộ nội dung kê khai và các báo cáo liên quan.
Trong trường hợp công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần có từ hai người đại diện theo pháp luật trở lên, người thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp phải đảm bảo đúng thẩm quyền, nghĩa vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Doanh nghiệp hiện hành, đồng thời chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Việc thành lập doanh nghiệp là quyền hợp pháp của mọi cá nhân và tổ chức theo quy định của pháp luật và được Nhà nước bảo vệ.
Cùng với quyền đó, cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng thời hạn các nghĩa vụ liên quan đến đăng ký doanh nghiệp, đồng thời công khai thông tin về quá trình thành lập, hoạt động theo quy định của Nghị định và các văn bản pháp luật hiện hành.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng quy định rõ: các cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan chức năng không được gây cản trở, phiền hà trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ đăng ký doanh nghiệp của cá nhân và tổ chức.
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế
Theo quy định tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được cấp cho doanh nghiệp đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế. Tương tự, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh hoặc văn phòng đại diện cũng đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của các đơn vị này. Tuy nhiên, các giấy tờ trên không đồng nghĩa với giấy phép kinh doanh.
Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế
Mỗi doanh nghiệp được cấp một mã số định danh duy nhất, gọi là mã số doanh nghiệp. Mã số này cũng chính là mã số thuế, tồn tại trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp và không được cấp lại cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khác. Khi doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, mã số này cũng sẽ hết hiệu lực theo quy định.
Việc tạo lập, gửi và tiếp nhận mã số doanh nghiệp được thực hiện tự động thông qua Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế. Mã số này được ghi rõ trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đảm bảo thống nhất và đồng bộ trong quản lý.
Chỉ cần nộp một bộ hồ sơ theo đúng quy định
Khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp chỉ cần nộp một bộ hồ sơ theo đúng quy định.
Cơ quan đăng ký kinh doanh không được phép yêu cầu nộp thêm hồ sơ hoặc tài liệu nào khác ngoài những giấy tờ đã được quy định trong Luật Doanh nghiệp và Nghị định 168/2025/NĐ-CP. Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong quá trình đăng ký.
Đăng ký tên doanh nghiệp
Việc đăng ký tên doanh nghiệp phải tuân thủ nghiêm ngặt theo quy định tại Nghị định 168/2025/NĐ-CP. Theo đó, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được lựa chọn tên trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên toàn quốc. Ngoại lệ chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định tuyên bố phá sản có hiệu lực của Tòa án.
Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền xem xét, chấp thuận hoặc từ chối tên doanh nghiệp dự kiến đăng ký, căn cứ theo các quy định pháp luật hiện hành. Ý kiến của cơ quan này được xem là quyết định cuối cùng trong việc đánh giá tên doanh nghiệp có hợp lệ hay không.
Để tránh vi phạm, doanh nghiệp cần chủ động kiểm tra và tham khảo ý kiến cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi nộp hồ sơ. Trường hợp không đồng ý với quyết định của cơ quan đăng ký, doanh nghiệp có quyền khởi kiện theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính.
Ngoài ra, việc đặt tên doanh nghiệp cũng phải đảm bảo không vi phạm quy định về tên gọi trong các lĩnh vực chuyên biệt như chứng khoán, bảo hiểm, tín dụng và các ngành nghề có luật điều chỉnh riêng.
Việc đặt tên cho chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ quy định tại Điều 40 của Luật Doanh nghiệp.
Ngoài tên tiếng Việt, doanh nghiệp được phép đăng ký thêm tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt cho các đơn vị phụ thuộc này. Tên bằng tiếng nước ngoài là bản dịch của tên tiếng Việt sang ngôn ngữ sử dụng hệ chữ La-tinh. Tên viết tắt có thể được hình thành từ tên tiếng Việt hoặc tên nước ngoài đã đăng ký.
Lưu ý, phần tên riêng của chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh không được sử dụng các cụm từ như “công ty” hay “doanh nghiệp” để tránh gây nhầm lẫn với tên pháp nhân.
Trường hợp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước được tổ chức lại theo hướng chuyển thành đơn vị hạch toán phụ thuộc, thì có thể giữ nguyên tên doanh nghiệp nhà nước trước khi thực hiện tổ chức lại.
Cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức ở hai cấp: cấp tỉnh và cấp xã. Cả hai cấp đều có con dấu và tài khoản riêng để phục vụ cho hoạt động đăng ký kinh doanh.
Ở cấp tỉnh, cơ quan đăng ký kinh doanh trực thuộc Sở Tài chính tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Cơ quan này có trách nhiệm cấp đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh có địa chỉ trên địa bàn tỉnh, thành phố đó.
Riêng đối với khu công nghệ cao, Ban Quản lý khu công nghệ cao là đơn vị thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, đơn vị đặt địa chỉ kinh doanh trong khu vực này.
Ở cấp xã, cơ quan đăng ký kinh doanh là Phòng Kinh tế (đối với xã và đặc khu) hoặc Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị (đối với phường và đặc khu Phú Quốc), trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã. Các cơ quan này thực hiện chức năng cấp đăng ký kinh doanh theo phạm vi quản lý được phân công.