Giá sầu riêng hôm nay 2/9/2025
Tại Đồng Nai
Sầu riêng Thái loại A dao động mức 84.000 – 88.000 đồng/kg, loại B dao động mức 60.000 – 67.000 đồng/kg, loại C dao động 40.000 – 45.000 đồng/kg. Sầu Thái lỗi cơm loại A dao động mức 60.000 - 65 đồng/kg, loại B dao động mức 40.000 - 45.000 đồng/kg, loại C thương lượng.
Sầu Thái VIP loại A dao động mức 105.000 đồng/kg, loại B dao động mức 90.000 đồng/kg, loại C dao động mức 70.000 đồng/kg.
Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 40.000 – 43.000 đồng/kg, loại B dao động mức 25.000- 28.000 đồng/kg, loại C thương lượng. Ri6 lỗi cơm loại A dao động mức 30.000 đồng/kg, loại B dao động mức 20.000 đồng/kg, loại C thương lượng.
Tại Bình Phước
Sầu riêng Thái loại A dao động mức 81.000 - 83.000 đồng/kg, loại B dao động mức 61.000- 63.000 đồng/kg, loại C dao động mức 41.000 - 43.000 đồng/kg. Sầu Thái lỗi cơm loại A dao động mức 58.000 đồng/kg, loại B dao động mức 45.000 đồng/kg, loại C thương lượng.
Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 41.000 đồng/kg, loại B dao động mức 25.000 đồng/kg, loại C thương lượng. Ri6 lỗi cơm loại A dao động mức 28.000 đồng/kg, loại B dao động mức 19.000 đồng/kg, loại C thương lượng
Tại Tây Ninh
Sầu riêng Thái loại A dao động mức 80.000 - 85.000 đồng/kg, loại B dao động mức 60.000- 65.000 đồng/kg, loại C dao động mức 40.000 – 43.000 đồng/kg.
Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 40.000 – 42.000 đồng/kg, loại B dao động mức 25.000 – 26.000 đồng/kg, loại C thương lượng.
Tại Gia Lai
Sầu riêng Thái loại A dao động mức 80.000 – 87.000 đồng/kg, loại B dao động mức 60.000 – 67.000 đồng/kg, loại C dao động mức 40.000 - 45.000 đồng/kg. Sầu Thái lỗi cơm loại A dao động mức 58.000 – 60.000 đồng/kg, loại B dao động mức 40.000- 45.000 đồng/kg, loại C thương lượng.
Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 39.000 – 43.000 đồng/kg, loại B dao động mức 23.000- 28.000 đồng/kg, loại C thương lượng. Ri6 lỗi cơm loại A dao động mức 30.000 đồng/kg, loại B dao động mức 20.000 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk
Sầu Thái VIP loại A dao động mức 105.000 đồng/kg, loại B dao động mức 85.000 – 90.000 đồng/kg, loại C dao động mức 70.000 đồng/kg.
Sầu riêng Thái loại A dao động mức 85.000 – 88.000 đồng/kg, loại B dao động mức 65.000- 68.000 đồng/kg, loại C dao động mức 40.000 đồng/kg. Sầu Thái lỗi cơm loại A dao động mức 60.000 - 65.000 đồng/kg, loại B dao động mức 42.000-46.000 đồng/kg, loại C thương lượng.
Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 42.000 – 46.000 đồng/kg, loại B dao động mức 30.000 – 31.000 đồng/kg, loại C thương lượng. Ri6 lỗi cơm loại dao động mức 28.000 - 30.000 đồng/kg.
Sầu riêng Musang King loại A dao động mức 72.000 - 75.000 đồng/kg, loại B dao động mức 52.000 - 58.000 đồng/kg.
Tại Lâm Đồng
Sầu riêng Thái loại A dao động mức 77.000 – 78.000 đồng/kg, loại B dao động mức 60.000 đồng/kg, loại C dao động mức 40.000 đồng/kg. Sầu Thái lỗi cơm loại A dao động mức 58.000 đồng/kg, loại B dao động mức 48.000 đồng/kg, loại C thương lượng.
Sầu riêng Ri6 loại A dao động mức 30.000 – 35.000 đồng/kg, loại B dao động mức 25.000 đồng/kg, loại C thương lượng.
Ri6 hàng chợ dao động mức 30.000 đồng/kg; Ri6 dạt dao động mức 20.000 đồng/kg; Ri6 lỗi dao động mức 12.000 – 15.000 đồng/kg; Ri6 kem dao động mức 7.000 – 10.000 đồng/kg.
Sầu riêng Thái dạt dao động mức 32.000 đồng/kg; Thái kem dao động mức 10.000 – 14.000 đồng/kg.
Xuất khẩu khởi sắc nhờ chính vụ
Tại Đắk Lắk hiện có 269 mã số vùng trồng, hơn 250 cơ sở thu mua – sơ chế, 11 cơ sở cấp đông và 40 cơ sở đóng gói phục vụ xuất khẩu.
Tại Gia Lai có gần 8.500 ha sầu riêng, sản lượng dự kiến khoảng 80.000 tấn, góp phần quan trọng vào xuất khẩu.
Các chuyên gia đánh giá, việc chủ động sản xuất vụ nghịch, kiểm soát chất lượng và đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu đã giúp sầu riêng Việt Nam duy trì lợi thế cạnh tranh, đặc biệt tại thị trường Trung Quốc và nhiều quốc gia châu Á.
Tháng 8/2025 đánh dấu một giai đoạn chuyển tiếp quan trọng trong ngành sầu riêng Việt Nam, với sự kết thúc vụ thu hoạch tại Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và cao điểm sản xuất tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực, sầu riêng không chỉ góp phần đáng kể vào kim ngạch rau quả quốc gia mà còn đối mặt với những thách thức từ kiểm dịch nghiêm ngặt, biến đổi thời tiết và cạnh tranh quốc tế khốc liệt.
Thị trường tháng 8/2025 chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố nội tại và ngoại tại:
Thời tiết bất lợi: Mưa lớn tại Tây Nguyên và Đông Nam Bộ gây sượng trái, đặc biệt trên Musang King, làm giảm tỷ lệ hàng loại A và tăng hàng lỗi, kéo giá nội địa xuống. Theo USDA, biến đổi khí hậu đang làm gia tăng rủi ro này ở Đông Nam Á.
Kiểm dịch và quy định nhập khẩu: Trung Quốc – thị trường chiếm 90% xuất khẩu Việt Nam – siết chặt chỉ tiêu cadmium và chất vàng O, dẫn đến nhiều lô hàng bị trả về. Điều này buộc doanh nghiệp bán nội địa, gây dư cung và giảm giá.
Cạnh tranh quốc tế: Thái Lan chiếm 57-75% thị phần tại Trung Quốc nhờ chất lượng ổn định, trong khi Việt Nam chỉ 31,8%. Malaysia và Philippines nổi lên với giống cao cấp, dù Việt Nam có lợi thế vận chuyển ngắn (1,5-2 ngày so với 7 ngày từ Thái Lan).
Phục hồi xuất khẩu chính ngạch: Việc bổ sung 829 mã số vùng trồng và 131 mã cơ sở đóng gói trong tháng 5/2025 đã mở rộng cơ hội, hỗ trợ kim ngạch tăng.